Là một dạng rối loạn phát triển về nhiều mặt song chủ yếu là rối loạn về kỹ năng quan hệ xã hội, giao tiếp bằng lời nói và hành vi bất thường.
Tỷ lệ mắc
Cứ 1.000 trẻ thì có 2 – 5 trẻ bị tự kỷ.
Giới tính
Nam gặp nhiều hơn nữ, với tỷ lệ nam/nữ = 4/1.
Phân loại tự kỷ
Theo thời điểm mắc tự kỷ
Theo chỉ số thông minh
Trẻ không có những hành vi tiêu cực song rất thụ động, có hành vi bất thường trong bối cảnh xã hội.
Có thể biết đọc sớm (2 – 3 tuổi). Kỹ năng nhìn tốt.
Có xu hướng bị ám ảnh, nhận thức tốt hơn về hành vi khi trưởng thành.
Trẻ có sự khác biệt giữa kỹ năng nói và kỹ năng vận động, cử động, thực hiện.
Trẻ có thể quá nhậy cảm với kích thích thính giác. Hành vi có thể bất thường ở mức độ nhẹ.
Kỹ năng nhìn tốt (có thể nhìn đồ vật một cách chăm chú).
Có thể giữ yên lặng hoặc tự cô lập một cách dễ dàng, có thể buớng bỉnh.
Là những trẻ có thể giao tiếp luân phiên hoặc thích giao tiếp.
Trẻ có hành vi kém nhất trong các dạng tự kỷ (thường xuyên la hét to, có thể trở nên hung hãn khi tuổi lớn hơn).
Có hành vi tự kích thích. Trí nhớ kém.
Nói lặp lại (lời nói không có nghĩa đầy đủ). Khả năng tập trung kém.
Trẻ thường xuyên im lặng.
Biết dùng một ít từ hoặc ít cử chỉ.
Có sự quan tâm đặc biệt đến máy móc. Nhạy cảm với các âm thanh/tiếng động. Kỹ năng xã hội không thích hợp.
Không có mối quan hệ với người khác.
Theo mức độ:
Vấn đề tự chăm sóc của trẻ tự kỷ
Vấn đề học hành
Nhận thức của trẻ tự kỷ
Kém hoặc không chú ý, thiếu tập trung. Trí nhớ ngắn qua nhìn, nghe kém. Thiếu kỹ năng xử lý các vấn đề.
Khó khăn khi định hướng.
Tâm lý – xã hội của trẻ tự kỷ Trẻ có thể kém tưởng tượng.
Trẻ có thể tự kích động mình: đập đầu, lăn đùng ra đất. Trẻ có thể tự kích dục (sờ bộ phận sinh dục, thủ dâm). Trẻ có thể kém tự điều khiển nội tâm.
Trẻ có thể kém kiểm soát hành động của mình. Trẻ có thể kém trong giao tiếp xã hội.
Trẻ có thể kém khi giao tiếp qua lại một – một, trong nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn.
Nguyên nhân gây tự kỷ ở trẻ em
Yếu tố di truyền
Yếu tố môi trường
Phòng ngừa tự kỷ ở trẻ em
Khám thai thường quy có thể phát hiện sớm các bệnh lý của bà mẹ và tình trạng bất thường của thai gây tổn thương não của trẻ.
Nâng cao chất lượng cấp cứu trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế xã, huyện, tỉnh là biện pháp tích cực nhất nhằm giảm thiểu tỷ lệ trẻ tổn thương não.
Khám trẻ khoẻ, đặc biệt trẻ sơ sinh có nguy cơ cao thường quy hàng quý trong 24 tháng đầu đời có thể phát hiện sớm các rối loạn phát triển trong đó có tự kỷ.
3.1 Năm dấu hiệu cờ đỏ nghi ngờ mắc tự kỷ như sau:
Không bập bẹ khi 12 tháng tuổi.
Không biết ra hiệu (chỉ tay, vẫy tay, bắt tay…) khi 12 tháng tuổi.
Không nói được từ đơn khi 16 tháng tuổi.
Không tự nói câu hai từ khi 24 tháng tuổi (không tính việc trẻ lặp lại lời nói).
Mất kỹ năng ngôn ngữ hoặc kỹ năng giao tiếp ở bất kỳ lứa tuổi nào.
3.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ: Gồm 2 tiêu chuẩn.
A Có ít nhất 6 tiêu chuẩn
3.3 Thang đánh giá mức độ tự kỷ (CARS): gồm 15 lĩnh vực.
Mỗi lĩnh vực cho từ 1 đến 4 điểm.
Đánh giá: Từ 15 đển 30 điểm: Không tự kỷ.
Từ 31 đển 36 điểm: Tự kỷ nhẹ và vừa.
Từ 37 đển 60 điểm: Tự kỷ nặng.
Do các bác sỹ PHCN và chuyên gia tâm lý đánh giá, chẩn đoán.
Xét nghiệm
Điện não đồ, Đo thính lực, Test Denver, Nhiễm sắc thể, Chụp CT sọ não.
4.1 Huấn luyện kỹ năng giao tiếp sớm và ngôn ngữ trị liệu
Chương trình huấn luyện mức độ vừa về các kỹ năng
Chương trình huấn luyện mức độ cao về các kỹ năng
Kích thích trẻ nhìn:
Cho trẻ ngồi gần nói chuyện, nựng và thể hiện các nét mặt cười, vui, buồn…cho trẻ quan sát.
Đưa các đồ chơi màu sắc khác nhau, hình dáng khác nhau cho trẻ nhìn theo.
Chơi ú oà với trẻ, đợi trẻ dõi nhìn theo mặt bạn.
Lăn bóng về phía trẻ để trẻ nhìn theo và nói trẻ giơ tay ra bắt bóng.
Giấu đồ chơi, đồ vật quen thuộc (thìa, cốc…) vào một cái rổ đựng đồ và nói trẻ đi tìm.
Kích thích trẻ nghe:
Lắc các đồ chơi có phát ra âm thanh (xúc xắc, chút chít), bắt chước tiếng các con vật… cho trẻ nghe.
Chơi trò chơi tạo ra tiếng động: bắt chước tiếng kêu của con vật cho trẻ nghe đợi trẻ phát âm theo. Ta vỗ tay cổ vũ trẻ.
Nói chuyện, hát hoặc bật nhạc trẻ em cho trẻ nghe. Quan sát nét mặt của trẻ khi nghe các âm thanh khác nhau.
Trò chơi lần lượt: bỏ viên sỏi vào lon côca gây nên tiếng động cho trẻ nghe đợi trẻ bắt chước làm theo.
Cho trẻ chơi theo nhóm: gọi tên từng trẻ trẻ giơ tay khi được gọi tên.
Trẻ học mọi thứ thông qua bắt chước nét mặt, cử động cơ thể (giơ tay chào, tạm biệt…), bắt chước hành động (chơi với đồ chơi), bắt chước âm thanh và từ ngữ (nói)…
Lần lượt:
Lần lượt là một kỹ năng quan trọng mà trẻ tự kỷ cần học khi giao tiếp.
Nựng trẻ bằng âm thanh, cù bụng đợi trẻ cười nựng và cù tiếp đợi trẻ phản ứng.
Trẻ phát âm ta bắt chước âm thanh của trẻ đợi trẻ đáp ứng.
Ta làm mẫu một hành động: vỗ tay, giơ tay bảo trẻ làm theo đợi trẻ làm theo.
Chơi trò ú oà: Ta che tay vào mặt nói “ú”, bỏ tay ra và nói “oà” đợi trẻ cười.
Lăn bóng về phía trẻ và nói “của con” đợi trẻ bắt lấy bóng, lăn về phía ta và nói “của mẹ”. Vỗ tay khen ngợi trẻ.
Chơi giả vờ: Con tắm cho bé, mẹ nấu cơm đợi trẻ đáp ứng với việc nhận lượt của mình.
Thông qua chơi trẻ học được nhiều về: Kỹ năng giao tiếp sớm
Kỹ năng ngôn ngữ.
Kỹ nặng vận động thô (bò, trườn, đứng, đi),
Kỹ năng vận động tinh (cầm nắm đồ vật, với cầm),
Kỹ năng sinh hoạt hàng ngày (rửa tay, mặc quần áo…), Cảm giác (nhìn, nghe, sờ),
Khám phá thế giới xung quanh.
Giải quyết vấn đề.
Các hoạt động chơi gồm
Trò chơi mang tính xã hội:
Trò chơi cảm giác
Trò chơi vận động
Cử chỉ là một phần quan trọng của giao tiếp. Hàng ngày ta hay dùng cử chỉ điệu bộ để giao tiếp với người khác.
Giao tiếp bằng cử chỉ bao gồm
ánh mắt: đưa mắt nhìn về phía đồ vật trẻ muốn.
Cử động của cơ thể: giơ tay ra xin, cúi đầu xin thứ trẻ muốn.
Chỉ tay, với tay: về phía vật trẻ muốn, giơ tay đòi bế, giơ tay vẫy khi chào tạm biệt.
Giao tiếp bằng tranh ảnh gồm
Sách, truyện trẻ em.
Thẻ tranh dạy trẻ mẫu giáo: nhận biết con vật, vật trong tranh, tìm thẻ tranh có con vật trẻ biết trong 2, 3…thẻ tranh khác nhau.
So cặp: tranh với tranh, đồ vật với tranh, người thật với ảnh…
Hội thoại qua tranh ảnh.
Huấn luyện kỹ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ Diễn đạt qua dấu hiệu, tranh ảnh, biểu tượng. Diễn đạt bằng lời nói.
Huấn luyện kỹ năng học đường
Huấn luyện kỹ năng trước khi đến trường.
Huấn luyện kỹ năng học đường.
Nguyên tắc dạy ngôn ngữ
Trẻ phải hiểu, biết ý nghĩa của âm thanh, từ và câu trước khi nói.
Nói chuyện nhiều với trẻ, dùng ngôn ngữ đơn giản, nói chậm, to.
Sử dụng dấu hiệu để giúp trẻ hiểu.
Chỉ sử dụng một vài đồ vật hoặc tranh ảnh, một người hướng dẫn.
Động viên khen thưởng đúng lúc.
4.2 Can thiệp hành vi
Chương trình can thiệp hành vi: Gồm 100 bài được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp hơn. Mỗi bài có thể có nhiều tiết mục nhỏ.
Thiết lập chương trình can thiệp hành vi: Chọn khoảng 1-10 bài, mỗi bài chọn 1-3 tiết mục sắp xếp vào Phiếu can thiệp hành vi.
Đánh giá: đánh giá ban đầu về mức độ thực hiện các bài tập của trẻ và sau một vài tháng can thiệp. Có thể sử dụng thang đánh giá như sau:
0 = không tự làm
1 = làm có trợ giúp bằng hành động
2 = làm có trợ giúp bằng lời nói
3 = tự làm không cần hỗ trợ
4 = tự làm đúng tình huống
Thời gian can thiệp: tối thiểu 60 phút/ngày hàng ngày, tốt nhất 40 giờ/ tuần trong 1 – 3 năm sau khi phát hiện tự kỷ.
Nhân lực thực hiện: Bác sĩ PHCN, KTV, giáo viên mầm non, gia đình.
4.3 điều hoà cảm giác
Điều hoà cảm giác là một phương pháp điều trị trẻ tự kỷ bị rối loạn điều hoà cảm giác (xúc giác, thị giác, thính giác, mùi vị, sờ, thăng bằng).
Kỹ thuật này dùng để tăng hoặc giảm đáp ứng của trẻ với các kích thích khác nhau.
4.4 Huấn luyện hội nhập về âm nhạc
Huấn luyện hội nhập về âm thanh cho trẻ bị quá mẫn về âm thanh hoặc tăng nhạy cảm với âm thanh.
Trong khi dạy trẻ có thể phối hợp các bài hát trẻ em và điệu bộ của giáo viên liên quan đến bài tập ta đang dạy để kích thích trẻ tăng cường tập trung, hứng thú học hơn.
4.5 Huấn luyện về nhìn
4.6 Vui chơi
Chơi tập thể nhóm lớn hơn: giúp trẻ tự kỷ hiểu được các luật lệ của trò chơi, luật lệ giao tiếp xã hội, phát triển kỹ năng cá nhân – xã hội tốt hơn.
Trong các bài học của trẻ tự kỷ nên dùng các đồ chơi trẻ em quen thuộc giúp trẻ hiểu bài tốt hơn.
4.7 Giáo dục cá nhân
Giáo dục cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện về hành vi và tăng cường khả năng tập trung, khả năng học tập của trẻ.
4.8 Điều trị bằng thuốc
4.9 Giáo dục trẻ và tư vấn cho gia đình
Nhà trường, cha mẹ trẻ cần động viên trẻ đi học.
Cha mẹ có thể liên hệ với bác sỹ PHCN, kỹ thuật viên PHCN tại các Khoa PHCN của các bệnh viện trung ương-tỉnh, các trung tâm chỉnh hình và PHCN để có được các thông tin về PHCN cho trẻ bị tự kỷ.
4.10 Hướng nghiệp
Nếu được huấn luyện người tự kỷ có thể làm các công việc đơn giản: nội trợ, chăn nuôi gia súc, trồng cây, nghề thủ công đơn giản…
4.11 Hỗ trợ về tâm lý
Trẻ em, người lớn bị tự kỷ không được PHCN sớm có thể có những vấn đề về tâm lý cần được cán bộ tâm lý hỗ trợ.
Gia đình cần giải thích cho trẻ hiểu về tình trạng bệnh tật của trẻ, chấp nhận và vượt qua mặc cảm của bệnh tật.
Nhà trường cần giải thích cho các học sinh trong trường hiểu về tình trạng bệnh tật của trẻ tự kỷ để có sự thông cảm và giúp đỡ.
Con của tôi có thể đi học bình thường không?
Có thể, nếu trẻ tự kỷ mức độ nhẹ, vừa và được can thiệp sớm về PHCN và giáo dục mẫu giáo.
Bệnh tự kỷ có lây truyền hoặc di truyền không?
Bệnh tự kỷ không lây truyền.
Người tự kỷ có thể xây dựng gia đình và có con cái được không?
Có thể. Nếu được can thiệp sớm phát triển về ngôn ngữ, giao tiếp tốt và đi học được. Nên tham khảo thêm bác sỹ di truyền, tâm lý và sản khoa về vấn đề này.
Mọi chi tiết thắc mắc về việc tìm giáo viên dạy chữ cho trẻ lòng liên hệ:
Liên hệ văn phòng trung tâm tư vấn phát triển giáo dục Gia Sư Tài Năng Trẻ
HOTLINE: 090 333 1985 – 09 87 87 0217 CÔ MƯỢT
Email: giasutainangtre.vn@gmail.com
infor@giasutainangtre.vn
FACEBOOK: WWW.FACEBOOK.COM/GIASUTAINANGTRE
Từ khóa tìm kiếm: Trẻ tự kỷ, dạy trẻ tự kỷ, Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ, can thiệp trẻ tự kỷ, dạy trẻ tự kỷ, gia sư cho trẻ tự kỷ